Ngày 16/11, thị trường thép nội địa không có biến động; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng nhẹ, lên mức 3.973 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.970 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 17.020 đồng/kg.
Thép Việt Ý tiếp tục đi ngang, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.920 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 17.020 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ với 2 sản phẩm của hãng bao gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.560 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 mức giá 16.660 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức với thép cuộn CB240 ở mức 17.150 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.460 đồng/kg.
Thép Việt Sing với 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 17.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.250 đồng/kg.
Thép Việt Nhật với dòng thép cuộn CB240 ở mức 17.200 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.250 đồng/kg.
Tại thị trường miền Bắc với giá thép cuộn CB240 tiếp tục dao động từ 16.560 đồng/kg đến 17.200 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 16.660 đồng/kg tới 17.460 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Tại thị trường miền Trung hiện giá thép cuộn CB240 có giá từ 16.770 đồng/kg tới 17.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 dao động từ 16.820 đồng/kg đến 17.410 đồng/kg.
Thép Hòa Phát hiện 2 sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 duy trì ở mức 17.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.070 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức với thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.100 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.410 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.770 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.820 đồng/kg.
Thép Pomina hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 17.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.410 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Tại thị trường miền Nam, hiện giá thép cuộn CB240 vẫn dao động ở mức 16.610 đồng/kg đến 17.360 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 16.720 đồng/kg đến 17.510 đồng/kg.
Thép Hòa Phát với 2 sản phẩm của hãng duy trì mức giá, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.810 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.910 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho với 2 sản phẩm của hãng là dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.850 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.800 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ, hiện 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 16.610 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.720 đồng/kg.
Thép Pomina, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.360 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.510 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 3 Nhân dân tệ, lên mức 3.973 Nhân dân tệ/tấn.
Mới đây, đại diện Bộ Thương mại Hoa Kỳ cho biết họ sẽ mở các cuộc đàm phán với Nhật Bản về thuế quan đối với thép và nhôm nhập khẩu.
Bộ Thương mại Hoa Kỳ cho biết các cuộc đàm phán nhằm giải quyết “công suất dư thừa thép và nhôm trên toàn cầu”. Nhật Bản tuần trước đã yêu cầu Hoa Kỳ bãi bỏ thuế quan “Mục 232” do chính quyền của cựu Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump áp đặt vào năm 2018.
Thông báo này được đưa ra trước khi Bộ trưởng Thương mại Gina Raimondo và Đại sứ Thương mại Katherine Tai chuẩn bị thăm Nhật Bản vào thứ Hai.
Hoa Kỳ cho biết hai nước sẽ tìm cách giải quyết những lo ngại về thuế quan Mục 232 “và mức độ đầy đủ của các hành động giải quyết công suất dư thừa thép và nhôm với mục đích thực hiện các hành động cùng có lợi và hiệu quả để khôi phục các điều kiện theo định hướng thị trường.”
Myron Brilliant, người đứng đầu các vấn đề quốc tế tại Phòng Thương mại Hoa Kỳ cho biết: “Đã đến lúc quá trình loại trừ thuế quan cần phải diễn ra với Nhật Bản và Hàn Quốc và Anh. Chúng tôi được khuyến khích mạnh mẽ bởi bất kỳ tín hiệu nào cho thấy chính quyền đang theo đuổi điều đó. Chúng tôi nghĩ rằng điều rất quan trọng là giảm thiểu tác nhân gây kích thích thương mại này trong mối quan hệ của chúng tôi với các đồng minh và đối tác thương mại quan trọng của Hoa Kỳ. ”
Tháng trước, Hoa Kỳ và Liên minh châu Âu đã đồng ý chấm dứt tranh chấp đang gay gắt về mức thuế thép và nhôm của Trump năm 2018, loại bỏ tác nhân gây khó chịu trong quan hệ xuyên Đại Tây Dương và ngăn chặn mức tăng đột biến trong thuế trả đũa của EU.
Thỏa thuận duy trì mức thuế 25% đối với thép và 10% nhôm theo Mục 232, đồng thời cho phép “số lượng hạn chế” kim loại do EU sản xuất vào Hoa Kỳ miễn thuế.
Thỏa thuận yêu cầu thép và nhôm của EU phải được sản xuất hoàn toàn trong khối – một tiêu chuẩn được gọi là “nấu chảy và đổ” – để đủ điều kiện cho tình trạng miễn thuế. Điều khoản này nhằm ngăn chặn kim loại từ Trung Quốc và các nước không thuộc EU được chế biến tối thiểu ở châu Âu trước khi xuất khẩu sang Hoa Kỳ.
Thỏa thuận loại bỏ thuế quan trả đũa của châu Âu đối với các sản phẩm của Hoa Kỳ. Raimondo cho biết thỏa thuận này sẽ giảm chi phí cho các nhà sản xuất tiêu thụ thép của Mỹ.
Theo ông Eiji Hashimoto – Chủ tịch Liên đoàn Sắt thép Nhật Bản, ngành thép Nhật Bản lo ngại rằng, hiệp định Mỹ – EU sẽ dẫn đến việc nới lỏng toàn diện các biện pháp đối với một số quốc gia và khu vực.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị