Ngày 12/4, thị trường thép trong nước không có biến động. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn tháng 10/2023 tăng nhẹ lên mức 3.907 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục giữ nguyên giá bán sau khi điều chỉnh giảm vào ngày 7/4, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.660 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.890 đồng/kg.
Thép Việt Ý cũng không có biến động, thép cuộn CB240 ở mức 15.600 đồng/kg; với dòng thép D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.
Giá thép kỳ hạn có phiên tăng nhẹ trên sàn giao dịch. Ảnh: Forbes
Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.780 đồng/kg.
Thép Việt Đức tiếp tục ổn định, với thép cuộn CB240 ở mức 15.400 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.760 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.790 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.760 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.010 đồng/kg.
Thép VAS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15.380 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.930 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 4 Nhân dân tệ, lên mức 3.907 Nhân dân tệ/tấn.
Còn với giá thép giao kỳ hạn giao tháng 1/2024 tăng 7 Nhân dân tệ, lên mức 3.830 Nhân dân tệ/tấn.
Trong một diễn biến đáng chú ý, sau một năm khởi đầu xuất sắc, có những dấu hiệu cho thấy các ngành quặng sắt và thép chủ chốt đang mất đà ở Trung Quốc, làm dấy lên lo ngại về sức mạnh phục hồi của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
Giá trên toàn khu liên hợp thép đã giảm trong những phiên gần đây, trong khi nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc dường như đang ở mức vừa phải sau một năm khởi đầu nhanh chóng.
Trung Quốc sản xuất hơn một nửa lượng thép của thế giới và mua khoảng 70% quặng sắt trên biển toàn cầu, một trong hai nguyên liệu thô chính để sản xuất thép, nguyên liệu còn lại là than cốc.
Giá giao ngay đối với quặng sắt 62% chuẩn giao đến miền bắc Trung Quốc, theo đánh giá của cơ quan báo cáo giá hàng hóa Argus, đã kết thúc ở mức 118,80 USD/tấn vào ngày 10/4, mức thấp nhất kể từ ngày 9/1.
Giá đã giảm 10,9% kể từ thời điểm đạt mức cao nhất cho đến nay là 133,40 USD/tấn vào ngày 15/3, trong bối cảnh thị trường lạc quan về nhu cầu thép trong tương lai khi Bắc Kinh chuyển sang kích thích nền kinh tế, chấm dứt chính sách nghiêm ngặt phòng chống dịch bệnh đã kìm hãm tăng trưởng.
Giá than luyện cốc cũng chịu áp lực, với các hợp đồng giao dịch tại Singapore phản ánh giá giao ngay tại Australia, nước xuất khẩu nhiên liệu lớn nhất thế giới, giảm xuống còn 289,90 USD/tấn.
Đây là mức giá thấp nhất kể từ ngày 30/12 năm ngoái và hợp đồng này đã mất 23,9% kể từ mức cao nhất năm 2023 là 381 USD tấn, đạt được vào ngày 17/2.
Giá thép nội địa của Trung Quốc cũng chịu áp lực, với giá thanh cốt thép kỳ hạn tại Thượng Hải kết thúc ở mức 3.946 Nhân dân tệ (574 USD)/tấn vào 10/4, mức yếu nhất kể từ ngày 26/12 và giảm 8,8% so với mức cao nhất trong năm nay là 4.328 Nhân dân tệ vào ngày 14/3. .
Không chỉ giá giảm, có những dấu hiệu cho thấy khối lượng quặng sắt và sản lượng thép cũng đang suy yếu nhẹ. Nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc được Refinitiv ước tính là 94,17 triệu tấn trong tháng 3, tương đương với tốc độ hàng ngày là 3,04 triệu tấn.
Con số này sẽ giảm so với 3,29 triệu tấn mỗi ngày trong 2 tháng đầu tiên, theo dữ liệu hải quan chính thức, mặc dù điều đáng chú ý là nhập khẩu trong khoảng thời gian từ tháng 1 – 2 cao hơn 7,3% so với cùng kỳ năm 2022.
Nhập khẩu tháng 4 cũng có thể dẫn đến kết quả yếu, với Refinitiv theo dõi lượng hàng đến là 82,34 triệu tấn, mặc dù con số này có thể tăng trong những tuần tới do nhiều hàng hóa được đánh giá là có khả năng được giao vào cuối tháng.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị