GIÁ THÉP XÂY DỰNG HÔM NAY 3/12: THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC TIẾP TỤC ỔN ĐỊNH

Ngày 3/12, thị trường thép trong nước không có biến động; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải đã tăng lên mức 4.337 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Tại thị trường miền Bắc tiếp tục giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với giá thép cuộn CB240 dao động từ 16.360 đồng/kg đến 16.660 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 16.660 đồng/kg tới 16.960 đồng/kg.

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục duy trì giá ở mức thấp nhất trong vòng 30 ngày qua, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.660 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 16.720 đồng/kg.

Tương tự, Thép Việt Ý giữ nguyên giá bán 18 ngày liên tiếp – mức thấp nhất kể từ ngày 4/11 tới nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.610 đồng/kg; thép D10 CB300 có mức giá 16.720 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ không có biến động, với 2 sản phẩm của hãng bao gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.360 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 16.460 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức tiếp tục ổn định, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.950 đồng/kg.

Thép Việt Sing với 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 16.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.650 đồng/kg.

Thép Việt Nhật với dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên giá ở mức 16.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.650 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Tại thị trường miền Trung giá thép đang duy trì ở mức thấp nhất tính từ ngày 4/11 tới nay, hiện thép cuộn CB240 có giá từ 16.770 đồng/kg tới 17.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 dao động từ 16.820 đồng/kg đến 17.410 đồng/kg.

Thép Hòa Phát ổn định từ ngày 16/11 tới nay, hiện dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 16.720 đồng/kg. Tương tự, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 300 đồng, hiện có giá 16.770 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.460 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.510 đồng/kg.

Thép Pomina hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Tại thị trường miền Nam, hiện giá thép cuộn CB240 ở mức 16.610 đồng/kg đến 17.360 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 16.720 đồng/kg đến 17.510 đồng/kg.

Thép Hòa Phát không có biến động, với 2 sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện ở mức giá 16.600 đồng/kg.

Thương hiệu thép Tung Ho với 2 sản phẩm của hãng là dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.340 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.490 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ không có biến động so với ngày hôm qua, hiện 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 16.410 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.510 đồng/kg.

Thép Pomina với thép cuộn CB240 bình ổn mức 16.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 87 Nhân dân tệ lên mức 4.337 Nhân dân tệ/tấn.

Vào hôm thứ Năm (2/12), giá thép thanh và thép cuộn cán nóng của Trung Quốc tăng vọt, do nhu cầu đối với các đơn hàng giao tháng 5 dự kiến sẽ phục hồi sau mùa tiêu thụ yếu ớt, Reuters đưa tin.

Cụ thể, giá thép cây xây dựng SRBcv1, được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE), đã tăng 1,3% lên 4.288 Nhân dân tệ/tấn (tương đương 679,53 USD/tấn) vào lúc đóng cửa, kéo dài mức tăng sang phiên thứ 4 liên tiếp.

Tương tự, giá thép cuộn cán nóng SHHCcv1, được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất, cũng tăng phiên thứ ba liên tiếp và kết thúc phiên tăng 1,1% lên 4.703 Nhân dân tệ/tấn. Trái lại, giá thép không gỉ kỳ hạn SHSScv1 trên sàn SHFE đã giảm 1,3% xuống 16.820 Nhân dân tệ/tấn.

Trong cùng ngày, giá các nguyên liệu sản xuất thép trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) cũng có xu hướng đi xuống. Theo đó, giá quặng sắt kỳ hạn DCIOcv1 giao tháng 1/2022 giảm 3,5% xuống 601 Nhân dân tệ/tấn. Tương tự, giá than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt giảm 2,9% xuống 1.878 Nhân dân tệ/tấn và giảm 1,7% xuống 2.710 Nhân dân tệ/tấn.

GF Futures cho biết: “Kỳ vọng về mặt nhu cầu đối với các hợp đồng tháng 5 đang được cải thiện và hoạt động tốt hơn so với các hợp đồng tháng 1. Chúng tôi kỳ vọng giá các sản phẩm thép sẽ vẫn mạnh trong dài hạn”.

MEPS đã nâng dự báo sản lượng thép không gỉ thô toàn cầu lên 56,8 triệu tấn vào năm 2021. Sản lượng của Trung Quốc sụt giảm đang được bù đắp bởi hoạt động mạnh hơn dự kiến ở các nước còn lại trên thế giới, đặc biệt là ở Indonesia.

Sản lượng của Indonesia đã tăng vọt trong năm nay. Các nhà máy trong nước dự kiến sẽ sản xuất hơn 4,5 triệu tấn trong giai đoạn 12 tháng hiện tại. Dự kiến, Indonesia sẽ vượt qua Ấn Độ để trở thành nhà sản xuất thép không gỉ lớn thứ hai trên thế giới.

Tại Trung Quốc, các chỉ thị của Chính phủ được đưa ra nhằm hạn chế hoạt động sản xuất thép trong 6 tháng đầu năm 2021, sau đó đã được thực thi một cách nghiêm ngặt hơn.

Việc phân bổ nguồn điện trong tháng 10, do tình trạng thiếu than, đã khiến sản lượng tiếp tục bị cắt giảm. Hơn nữa, cuộc khủng hoảng tại công ty bất động sản Trung Quốc Evergrande cũng đang ảnh hưởng tiêu cực đến tiêu thụ thép trong lĩnh vực xây dựng.

Sản lượng thép của Đài Loan được dự báo sẽ tăng lên 925.000 tấn trong năm nay. Vụ cháy công nghiệp tại một nhà máy thép cán lớn trong nước đã không thể cắt giảm các lô hàng trong quý III.

Nhờ kết quả tài chính vượt trội, các nhà sản xuất thép không gỉ ở Nhật Bản và Hàn Quốc dự kiến sẽ tăng hoạt động nấu chảy hàng năm lần lượt hơn 20% và 12%.

Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị